Nông sản 21/7: Cà phê ổn định, hồ tiêu giảm, thịt lợn tiếp tục lao dốc
Giá cà phê giữ vững, hồ tiêu giảm nhẹ, thịt lợn sụt giá tại nhiều khu vực.
Gạo ổn định, xuất khẩu chững lại

Ngày 21/7/2025, thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường An Giang, giá lúa OM 18, Nàng Hoa 9, Đài Thơm 8 dao động 6.000-6.200 đồng/kg; IR 50404 và OM 308 ở 5.700-5.900 đồng/kg; OM 5451 ở 5.900-6.000 đồng/kg. Giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ, với OM 380 đạt 7.700-7.850 đồng/kg (tăng 50 đồng), CL 555 8.200-8.300 đồng/kg, OM 18 9.600-9.700 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 380 và IR 504 lần lượt ở 8.800-9.000 đồng/kg và 9.500-9.700 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo ổn định: Nàng Nhen cao nhất 28.000 đồng/kg, Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo thường 13.000-14.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine 16.000-18.000 đồng/kg. Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đi ngang, với gạo 5% tấm ở 382 USD/tấn, 25% tấm 357 USD/tấn, 100% tấm 317 USD/tấn. Trong 6 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu đạt 4,9 triệu tấn, trị giá 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% khối lượng nhưng giảm 12,2% giá trị, với giá bình quân 517,5 USD/tấn (giảm 18,4%). Philippines chiếm 41,4% thị phần, nhưng giá trị xuất khẩu giảm 17,4%; Bangladesh tăng mạnh 293,2 lần, trong khi Malaysia giảm 54,7%.
Cà phê giữ giá, hồ tiêu giảm nhẹ

Giá cà phê trong nước ổn định, đạt trung bình 93.700 đồng/kg. Đắk Lắk và Gia Lai niêm yết 93.800 đồng/kg, Lâm Đồng 93.500 đồng/kg. So với tuần trước, giá trong nước tăng 3.500-4.000 đồng/kg, theo Giacaphe.com. Trên thị trường quốc tế, cà phê Robusta trên sàn London đi ngang, dao động 3.193-3.407 USD/tấn (kỳ hạn tháng 9/2025: 3.348 USD/tấn). Cà phê Arabica tại New York ổn định ở 280,70-310,50 cent/lb (kỳ hạn tháng 9/2025: 303,60 cent/lb), Arabica Brazil không đổi, dao động 358,25-389,05 USD/tấn.
Ngược lại, giá hồ tiêu trong nước giảm 1.000-2.000 đồng/kg so với tuần trước, dao động 137.000-140.000 đồng/kg. Đắk Lắk và Lâm Đồng đạt 140.000 đồng/kg, TP.HCM và Đồng Nai 138.000 đồng/kg, Gia Lai thấp nhất 137.000 đồng/kg. Dù tăng gần 10.000 đồng/kg so với tháng 6, giá tiêu vẫn gây lo ngại cho nhà đầu tư do kỳ vọng tăng mạnh không thành hiện thực. Trên thị trường quốc tế, giá tiêu ổn định: tiêu đen Lampung (Indonesia) 7.216 USD/tấn, tiêu trắng Muntok 10.058 USD/tấn, Brazil và Malaysia lần lượt 5.800 USD/tấn và 8.900-11.750 USD/tấn. Tiêu Việt Nam giữ giá, với tiêu đen 500 gr/l ở 6.440 USD/tấn, 550 gr/l 6.570 USD/tấn, tiêu trắng 9.150 USD/tấn.
Cao su biến động trái chiều, thịt lợn giảm
Giá cao su trong nước ổn định: Công ty Phú Riềng thu mua mủ tạp 370 đồng/DRC, mủ nước 400 đồng/TSC; Bà Rịa mủ nước 385 đồng/TSC, mủ đông 12.300 đồng/kg; Mang Yang mủ nước 389-393 đồng/TSC. Trên thị trường quốc tế, cao su tại Nhật Bản (OSE) tăng 0,4% lên 315,1 Yên/kg, Thái Lan tăng 0,1% lên 73,22 Baht/kg, nhưng Thượng Hải giảm 0,35% xuống 14.360 NDT/tấn. Tại Malaysia, SMR 20 tăng lên 722 sen/kg, trong khi mủ lỏng giảm nhẹ xuống 563,5 sen/kg.
Giá thịt lợn hơi giảm mạnh. Miền Bắc dao động 63.000-64.000 đồng/kg, với Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai thấp nhất 63.000 đồng/kg, Hà Nội, Bắc Giang cao nhất 64.000 đồng/kg. Miền Trung – Tây Nguyên thấp nhất cả nước, từ 61.000 đồng/kg (Gia Lai) đến 66.000 đồng/kg (Thanh Hóa, Bình Định). Miền Nam giảm nhẹ, với Đồng Nai, Cần Thơ, Cà Mau ở 66.000 đồng/kg, TP.HCM, Vĩnh Long 64.000-65.000 đồng/kg. Tại WinMart, giá thịt lợn ổn định 119.922-163.122 đồng/kg, giảm 20% cho hội viên, thịt xay thấp nhất 119.922 đồng/kg.
Triển vọng thị trường
Thị trường nông sản trong nước biến động nhẹ, với cà phê giữ vững đà tăng từ tuần trước, nhưng hồ tiêu gây thất vọng do giá giảm. Gạo ổn định nhưng xuất khẩu cần chiến lược cải thiện giá trị. Thịt lợn giảm do nguồn cung dồi dào, đòi hỏi điều chỉnh sản xuất để ổn định thị trường. Cao su chịu ảnh hưởng từ biến động quốc tế, nhưng triển vọng tích cực nhờ nhu cầu công nghiệp. Doanh nghiệp và nông dân cần linh hoạt, theo dõi sát thị trường để tối ưu hóa lợi nhuận.
Thùy Linh
Nguồn tham khảo: Tạp chí Thương gia