14/07/2025 lúc 14:37

Nông sản 14/7: Cà phê, hồ tiêu ổn định, thịt lợn giảm nhẹ

Giá cà phê và hồ tiêu trong nước giữ vững, gạo ổn định, trong khi thịt lợn tại miền Bắc giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, phản ánh thị trường cân bằng.

Cà phê và hồ tiêu bình ổn

Nông sản 14/7: Cà phê, hồ tiêu ổn định, thịt lợn giảm nhẹ
Nông sản 14/7: Cà phê, hồ tiêu ổn định, thịt lợn giảm nhẹ

Ngày 14/7/2025, giá cà phê trong nước không biến động, ổn định ở mức trung bình 90.100 đồng/kg. Đắk Lắk dẫn đầu với 90.300 đồng/kg, Gia Lai 90.200 đồng/kg, và Lâm Đồng 89.500 đồng/kg. Trên thị trường quốc tế, cà phê Robusta trên sàn London duy trì mức 3.085-3.416 USD/tấn, với kỳ hạn tháng 9/2025 ở 3.216 USD/tấn. Giá cà phê Arabica tại New York dao động 268,95-297,60 cent/lb, còn Arabica Brazil ổn định ở 339,75-357,40 USD/tấn, phản ánh tâm lý thận trọng của nhà đầu tư.

Giá hồ tiêu trong nước cũng đi ngang, trung bình 139.600 đồng/kg. Đắk Lắk cao nhất với 141.000 đồng/kg, Lâm Đồng 140.000 đồng/kg, còn Gia Lai, TP.HCM, Đồng Nai ở mức 139.000 đồng/kg. Trên thị trường quốc tế, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đạt 7.393 USD/tấn, tiêu trắng Muntok 10.177 USD/tấn, trong khi tiêu Việt Nam xuất khẩu ổn định ở 6.440-9.150 USD/tấn. Dù giá tiêu trong nước giảm 1.000-3.000 đồng/kg so với tuần trước, giá xuất khẩu tăng 200 USD/tấn, cho thấy xu hướng trái chiều.

Gạo duy trì ổn định, xuất khẩu chững lại

Tại Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa và gạo không biến động. Lúa OM 18, Nàng Hoa 9, và Đài Thơm 8 dao động 6.000-6.200 đồng/kg; lúa IR 50404 và OM 308 ở mức 5.700-5.900 đồng/kg. Gạo nguyên liệu OM 18 đạt 9.600-9.700 đồng/kg, IR 504 7.600-7.700 đồng/kg, và CL 555 8.000-8.100 đồng/kg. Tại chợ lẻ, gạo Nàng Nhen giữ mức cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường 13.000-14.000 đồng/kg.

Xuất khẩu gạo Việt Nam ổn định với gạo 5% tấm ở 382 USD/tấn, nhưng 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 2,54 tỷ USD, giảm 12,2% giá trị dù khối lượng tăng 7,6%. Philippines chiếm 41,4% thị phần, nhưng giá trị xuất khẩu giảm 17,4%. Bangladesh tăng mạnh 293,2 lần, trong khi Malaysia giảm 54,7%, cho thấy sự phân hóa thị trường.

Cao su biến động nhẹ, thịt lợn giảm ở miền Bắc

Nông sản 14/7: Cà phê, hồ tiêu ổn định, thịt lợn giảm nhẹ
Nông sản 14/7: Cà phê, hồ tiêu ổn định, thịt lợn giảm nhẹ

Giá cao su trong nước ổn định, với mủ nước tại Công ty Bà Rịa ở 390 đồng/TSC/kg, Bình Long 386-396 đồng/TSC/kg, và Phú Riềng 410 đồng/TSC. Trên thị trường quốc tế, giá cao su tại Osaka tăng 0,5% lên 313,2 Yên/kg, SHFE tăng 0,7% lên 14.325 NDT/tấn, nhưng Thái Lan giữ nguyên 72,26 Baht/kg. Nhu cầu cao su tăng nhờ ngành ô tô Mỹ phục hồi, với lượng lốp xe nhập khẩu tăng 6,4% và đơn hàng ô tô tăng trong tháng 5.

Giá thịt lợn hơi tại miền Bắc giảm nhẹ 1.000 đồng/kg tại Hà Nội, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, dao động 66.000-68.000 đồng/kg, phản ánh sức mua chững lại. Miền Trung ổn định, trừ Quảng Ngãi giảm 1.000 đồng/kg, còn miền Nam giữ mức cao 69.000-71.000 đồng/kg. Giá thịt lợn tại WinMart dao động 119.922-163.122 đồng/kg, với ba chỉ cao nhất 163.122 đồng/kg.

Triển vọng thị trường

Sự ổn định của cà phê, hồ tiêu và gạo cho thấy nguồn cung dồi dào và thị trường cân bằng. Tuy nhiên, thịt lợn tại miền Bắc có thể kéo theo áp lực giảm giá ở miền Trung nếu sức mua tiếp tục chậm. Cao su được hưởng lợi từ nhu cầu ô tô Mỹ, nhưng cần theo dõi thời tiết Thái Lan ảnh hưởng đến nguồn cung. Nông dân và doanh nghiệp cần linh hoạt điều chỉnh chiến lược để tận dụng cơ hội từ xuất khẩu và nhu cầu nội địa.

Thùy Linh

Nguồn tham khảo: Tạp chí Thương gia