Thị trường nông sản 12/6: Lợn hơi ổn định, cà phê giảm, gạo tăng nhẹ
Ngày 12/6, giá lợn hơi ổn định cả ba miền, cà phê giảm nhẹ ở Tây Nguyên, gạo tăng nhẹ. Hồ tiêu, cao su biến động trái chiều trong nước và quốc tế.
Giá lợn hơi ổn định, thịt lợn mát giữ giá

Giá lợn hơi hôm nay duy trì ổn định trên cả nước. Tại miền Bắc, giá dao động từ 68.000-69.000 đồng/kg, với Hưng Yên và Tuyên Quang đạt 69.000 đồng/kg.
Miền Trung – Tây Nguyên ghi nhận mức 68.000-73.000 đồng/kg, dù Đắk Lắk và Bình Thuận giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, lần lượt về 72.000 và 73.000 đồng/kg. Miền Nam cũng giảm tại một số tỉnh như Bình Dương, An Giang, Kiên Giang, với giá chung 72.000-74.000 đồng/kg.
Thịt lợn mát Meat Deli tại WinMart giữ giá 119.922-163.122 đồng/kg, với ưu đãi giảm 20% cho hội viên. Giá thịt lợn xay, nạc đùi, nạc vai lần lượt là 119.922 đồng/kg, 122.320 đồng/kg và 126.320 đồng/kg, trong khi chân giò rút xương và nạc dăm đạt 127.922 đồng/kg và 157.520 đồng/kg.
Giá gạo tăng nhẹ, xuất khẩu giảm
Tại Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo và lúa tươi gần như ổn định. Gạo nguyên liệu CL 555 đạt 8.400-8.500 đồng/kg, IR 504 đạt 7.800-9.000 đồng/kg, đều tăng 100 đồng/kg.
Giá tấm OM 5451 ổn định ở 7.500-7.600 đồng/kg, cám ở 7.650-7.850 đồng/kg. Tại An Giang, lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg, đạt 5.400-5.600 đồng/kg, trong khi các loại lúa khác như Đài Thơm 8, OM 18, Nàng Hoa 9 giữ giá 5.200-6.800 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, gạo thường tăng 500 đồng/kg lên 14.500-15.000 đồng/kg. Các loại gạo cao cấp như Nếp ruột, Nàng Nhen, Jasmine dao động từ 16.000-28.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ, với gạo 5% tấm còn 396 USD/tấn, 25% tấm 366 USD/tấn và 100% tấm 323 USD/tấn, giảm 1-2 USD/tấn. So sánh quốc tế, gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 1 USD/tấn xuống 401 USD/tấn, trong khi Ấn Độ và Pakistan ổn định ở 382 USD/tấn và 392 USD/tấn.
Cà phê giảm nhẹ trong nước, tăng trên sàn quốc tế

Giá cà phê trong nước tại Tây Nguyên giảm nhẹ, dao động quanh 111.500-112.300 đồng/kg. Cụ thể, Lâm Đồng ghi nhận 111.500 đồng/kg, Đắk Lắk và Gia Lai 112.000 đồng/kg, Đắk Nông 112.200-112.300 đồng/kg. Ngược lại, trên sàn London, giá cà phê Robusta tăng 42 USD/tấn, đạt 4.375-4.477 USD/tấn, với hợp đồng kỳ hạn tháng 7/2025 ở mức 4.451 USD/tấn. Giá Arabica trên sàn New York tăng nhẹ 0,85 US cent/lb, đạt 354,20 US cent/lb cho kỳ hạn tháng 7/2025.
Xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 4/2025 giảm 8% về lượng và 9,2% về kim ngạch, đạt 166.606 tấn, tương đương 965,83 triệu USD, với giá trung bình 5.797 USD/tấn, giảm 1,3% so với tháng trước.
Hồ tiêu và cao su giá biến động, xuất khẩu hồ tiêu tăng mạnh
Giá hồ tiêu trong nước giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, dao động 141.000-143.000 đồng/kg, thấp nhất tại Gia Lai, Bình Phước (141.000 đồng/kg), cao nhất tại Đắk Nông (143.000 đồng/kg). Giá tiêu thế giới giảm, Brazil mất 500 USD/tấn, Việt Nam giảm 200 USD/tấn.
Giá cao su trong nước biến động: Phú Riềng giảm mủ tạp (400 đồng/DRC), mủ nước (435 đồng/TSC); Bà Rịa tăng mủ nước (410 đồng/TSC), mủ đông (13.800 đồng/kg); MangYang ổn định 397-401 đồng/TSC.
Xuất khẩu hồ tiêu tháng 4/2025 đạt 26.590 tấn, kim ngạch 184,1 triệu USD, tăng 58% giá trị dù lượng chỉ tăng 1,3%. Hoa Kỳ nhập 6.404 tấn, tăng 46%. Tổng xuất khẩu đến tháng 4 đạt 74.250 tấn, kim ngạch 510,6 triệu USD, tăng 45%.
Giá cao su quốc tế biến động: Thượng Hải tăng 0,2% (14.505 Nhân dân tệ/tấn), Nhật Bản tăng 0,2% (308,2 Yên/kg), Singapore giảm nhẹ (169,40-172,10 cent/kg). Thái Lan giảm 10-20%, còn 1,65-1,74 USD/kg.
Hồ tiêu xuất khẩu tăng giá trị mạnh, nhưng giá trong nước và cao su biến động đòi hỏi doanh nghiệp theo dõi sát để tận dụng cơ hội và điều chỉnh chiến lược.
Thị trường nông sản trong nước ổn định, với giá lợn hơi đi ngang và gạo tăng nhẹ, phản ánh nhu cầu nội địa vững. Cà phê và hồ tiêu biến động trái chiều, nhưng xuất khẩu vẫn giữ giá trị cao. Các doanh nghiệp cần theo dõi sát thị trường để tận dụng cơ hội và điều chỉnh chiến lược phù hợp.
Thùy Linh
Nguồn tham khảo: Tạp chí Thương gia