11/06/2025 lúc 11:09

Thị trường nông sản 11/6: Cà phê trong nước tăng vọt, hồ tiêu giảm nhẹ

Giá cà phê trong nước tăng mạnh gần 2.000 đồng/kg, trong khi hồ tiêu giảm nhẹ. Giá gạo xuất khẩu giảm, còn giá lợn hơi và cao su có xu hướng ổn định.

Cà phê bứt phá, hồ tiêu chững lại

Cà phê bứt phá, hồ tiêu chững lại. Ảnh: Sưu tầm
Cà phê bứt phá, hồ tiêu chững lại. Ảnh: Sưu tầm

Giá cà phê trong nước hôm nay tăng mạnh, dao động từ 1.700 đến 2.000 đồng/kg, đạt mức trung bình 115.600 đồng/kg tại các tỉnh Tây Nguyên. Cụ thể, Đắk Lắk ghi nhận giá 115.800 đồng/kg, Lâm Đồng 115.200 đồng/kg, Gia Lai 113.500 đồng/kg và Đắk Nông 114.800 đồng/kg. Trên thị trường quốc tế, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng 86-112 USD/tấn, đạt 4.237-4.559 USD/tấn, trong khi Arabica tại New York tăng 1,90-3,95 cent/lb, dao động 343,05-364,45 cent/lb.

Ngược lại, giá hồ tiêu trong nước giảm nhẹ 1.000 đồng/kg tại một số khu vực, dao động từ 141.000-143.000 đồng/kg. Đắk Nông giữ mức cao nhất 143.000 đồng/kg, trong khi Gia Lai và Bình Phước thấp nhất với 141.000 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá tiêu giảm mạnh, đặc biệt tại Brazil (giảm 500 USD/tấn) và Việt Nam (giảm 200 USD/tấn). Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, xuất khẩu tiêu tháng 4/2025 đạt 26.590 tấn, kim ngạch 184,1 triệu USD, tăng 58% giá trị so với cùng kỳ 2024.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 4/2025 giảm 8% về lượng và 9,2% về kim ngạch, đạt 166.606 tấn, tương đương 965,83 triệu USD. Giá xuất khẩu trung bình đạt 5.797 USD/tấn, giảm 1,3% so với tháng trước.

Giá gạo ổn định, xuất khẩu giảm nhẹ

Tại Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo và lúa tươi gần như không đổi. Gạo nguyên liệu CL 555 đạt 8.400-8.500 đồng/kg, IR 504 tăng 100 đồng/kg lên 7.800-9.000 đồng/kg. Giá tấm OM 5451 ổn định ở 7.500-7.600 đồng/kg, cám giữ mức 7.650-7.850 đồng/kg. Tại An Giang, lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg, đạt 5.400-5.600 đồng/kg, trong khi các loại lúa khác như Đài Thơm 8, OM 18, Nàng Hoa 9 giữ giá ổn định.

Giá gạo tại chợ lẻ tăng nhẹ, với gạo thường đạt 14.500-15.000 đồng/kg. Các loại gạo cao cấp như Nếp ruột, Nàng Nhen, Jasmine duy trì mức 16.000-28.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ, với gạo 5% tấm còn 396 USD/tấn, 25% tấm 366 USD/tấn và 100% tấm 323 USD/tấn, giảm 1-2 USD/tấn.

So với các nước, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 1 USD/tấn xuống 401 USD/tấn, trong khi Ấn Độ và Pakistan giữ ổn định lần lượt ở 382 USD/tấn và 392 USD/tấn.

Cao su và thịt lợn biến động nhẹ

Cao su và thịt lợn biến động nhẹ. Ảnh: Sưu tầm
Cao su và thịt lợn biến động nhẹ. Ảnh: Sưu tầm

Giá cao su trong nước có sự điều chỉnh tại các công ty lớn. Công ty Phú Riềng giảm giá mủ tạp xuống 400 đồng/DRC và mủ nước xuống 435 đồng/TSC. Ngược lại, Công ty Cao su Bà Rịa tăng giá mủ nước lên 410 đồng/TSC và mủ đông DRC lên 13.800 đồng/kg. Công ty MangYang giữ giá mủ nước ở 397-401 đồng/TSC. Trên thị trường quốc tế, giá cao su tại Thượng Hải và Nhật Bản tăng nhẹ, nhưng tại Singapore giảm 0,20-0,40 cent/kg.

Giá lợn hơi trong nước biến động nhẹ. Miền Bắc ổn định ở 68.000-69.000 đồng/kg. Miền Trung – Tây Nguyên giảm nhẹ tại Đắk Lắk và Bình Thuận, dao động 68.000-73.000 đồng/kg. Miền Nam giảm tại nhiều tỉnh, với giá thu mua từ 72.000-74.000 đồng/kg. Giá thịt lợn mát Meat Deli tại WinMart giữ ổn định, dao động 119.922-163.122 đồng/kg, với ưu đãi giảm 20% cho hội viên.

Triển vọng thị trường nông sản

Sự bứt phá của giá cà phê trong nước và quốc tế cho thấy tiềm năng phục hồi của ngành, dù xuất khẩu giảm nhẹ. Hồ tiêu, dù giảm giá trong ngắn hạn, vẫn ghi nhận kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhờ giá trị cao. Giá gạo ổn định trong nước nhưng giảm nhẹ ở thị trường xuất khẩu, đòi hỏi các doanh nghiệp cần linh hoạt điều chỉnh chiến lược.

Thị trường cao su và thịt lợn cho thấy sự ổn định, nhưng biến động nhỏ ở một số khu vực phản ánh nhu cầu và cung cầu đang thay đổi. Các doanh nghiệp cần theo dõi sát thị trường để tận dụng cơ hội và ứng phó kịp thời với những thách thức mới.

Thùy Linh

Nguồn tham khảo: Tạp chí Thương gia