Giá nông sản 22/5: Lợn hơi ổn định, cà phê giảm nhẹ
Ngày 22/5/2025, giá lợn hơi ổn định, gạo ít biến động, cà phê giảm nhẹ, hồ tiêu và cao su đi ngang, cho thấy thị trường nông sản Việt Nam thận trọng.
Giá thịt lợn ổn định, tăng nhẹ cục bộ

Giá lợn hơi trên cả nước ngày 22/5 duy trì xu hướng ổn định, với một số khu vực tăng nhẹ. Miền Bắc ghi nhận giá dao động 67.000–69.000 đồng/kg, trong đó Bắc Giang đạt 69.000 đồng/kg. Tại miền Trung – Tây Nguyên, Đắk Lắk và Bình Thuận giá lợn hơi tăng 1.000 đồng/kg, đạt 72.000 đồng/kg, ngang với Lâm Đồng và Ninh Thuận. Ở miền Nam, giá lợn hơi Long An tăng lên 74.000 đồng/kg, nhưng mức 75.000 đồng/kg đã không còn.
Giá thịt lợn mát Meat Deli tại WinMart giữ ổn định, dao động 119.922–163.122 đồng/kg, với chương trình giảm 20% cho hội viên. Cụ thể, thịt heo xay 119.922 đồng/kg, nạc đùi 122.320 đồng/kg, nạc vai 126.320 đồng/kg, chân giò rút xương 127.922 đồng/kg, và nạc dăm 157.520 đồng/kg. Nguồn cung dồi dào và nhu cầu ổn định giúp giá lợn hơi không biến động mạnh.
Theo 60s Hôm Nay, người chăn nuôi cần tăng cường phòng dịch bệnh mùa mưa để bảo vệ đàn lợn. Doanh nghiệp bán lẻ nên tận dụng các chương trình ưu đãi để kích cầu, đặc biệt tại các đô thị lớn. Thị trường lợn hơi dự báo tiếp tục ổn định trong ngắn hạn, nhưng cần theo dõi tác động từ chi phí thức ăn chăn nuôi.
Thị trường gạo nội địa bền vững, xuất khẩu gặp khó

Tại Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo ngày 22/5 ít biến động, một số loại lúa tươi tăng nhẹ 200 đồng/kg. Theo Sở Nông nghiệp An Giang, gạo nguyên liệu IR 504 đạt 8.250–8.350 đồng/kg, CL 555 8.600–8.900 đồng/kg, OM 380 8.000–8.100 đồng/kg, OM 18 10.200–10.400 đồng/kg, và 5451 9.600–9.750 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 380 8.800–9.000 đồng/kg, IR 504 9.500–9.700 đồng/kg.
Ở chợ lẻ, giá gạo ổn định, với gạo Nàng Nhen cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường 13.000–15.000 đồng/kg, gạo thơm Jasmine 16.000–18.000 đồng/kg, và gạo Nhật 22.000 đồng/kg. Giá gạo xuất khẩu đi ngang, với gạo 5% tấm 397 USD/tấn, 25% tấm 368 USD/tấn, và 100% tấm 321 USD/tấn, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Bộ Nông nghiệp cho biết, 4 tháng đầu 2025, Việt Nam xuất khẩu 3,4 triệu tấn gạo, đạt 1,76 tỷ USD, tăng 8,1% lượng nhưng giảm 13,3% giá trị do giá bình quân giảm 20% xuống 517 USD/tấn. Theo 60s Hôm Nay, cạnh tranh từ Thái Lan và Ấn Độ gây áp lực lên giá gạo Việt Nam. Doanh nghiệp cần tập trung vào gạo chất lượng cao và mở rộng thị trường châu Phi, Trung Đông để cải thiện giá trị.
Giá cà phê và hồ tiêu nội địa giảm nhẹ, quốc tế ổn định
Giá cà phê tại Tây Nguyên giảm 1.500 đồng/kg, trung bình 125.100 đồng/kg. Đắk Lắk và Gia Lai đạt 125.000 đồng/kg, Đắk Nông 125.200 đồng/kg, Lâm Đồng 124.500 đồng/kg. Trên sàn London, giá cà phê Robusta giảm nhẹ, dao động 4.746–4.947 USD/tấn (tháng 7/2025: 4.903 USD/tấn). Giá Arabica trên sàn New York biến động, từ 353.05–375.20 cent/lb (tháng 7/2025: 368.65 cent/lb), trong khi Arabica Brazil phục hồi, đạt 439.05–484.55 USD/tấn.
Xuất khẩu cà phê tháng 4/2025 giảm 8% lượng, 9,2% kim ngạch, giá trung bình 5.797 USD/tấn, giảm 1,3% so với tháng 3, theo Tổng cục Hải quan. Giá hồ tiêu trong nước ổn định, trung bình 151.100 đồng/kg, nhưng Đắk Lắk và Đắk Nông giảm 1.000 đồng/kg, đạt 152.000 đồng/kg. Gia Lai 150.000 đồng/kg, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Phước 151.000 đồng/kg. Giá tiêu xuất khẩu Việt Nam đi ngang: tiêu đen 6.700–6.800 USD/tấn, tiêu trắng 9.700 USD/tấn.
Trên thị trường quốc tế, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) 7.379 USD/tấn, tiêu trắng Muntok 10.062 USD/tấn, tiêu Malaysia và Brazil ổn định. Theo 60s Hôm Nay, nông dân cần theo dõi thời tiết để bảo vệ cây trồng, trong khi doanh nghiệp nên đầu tư chế biến sâu và tận dụng hiệp định thương mại để mở rộng thị trường EU, giảm phụ thuộc vào giá thế giới.
Cao su ổn định nội địa, biến động nhẹ quốc tế
Giá cao su trong nước ổn định. Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước mức 1 (TSC ≥30) 452 đồng/TSC/kg, mức 2 447 đồng/TSC/kg, mức 3 442 đồng/TSC/kg; mủ đông DRC ≥50% 18.000 đồng/kg, DRC 45–50% 16.700 đồng/kg, DRC 35–45% 13.500 đồng/kg. Công ty Mang Yang mua mủ nước 415–420 đồng/TSC/kg, mủ đông tạp 378–430 đồng/DRC/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cao su tăng nhẹ tại Thượng Hải (14.505 Nhân dân tệ/tấn, +0,2%) và OSE Nhật Bản (308,2 Yên/kg, +0,2%), nhưng giảm tại SGX Singapore (169.40–172.10 cent/kg). Giá tại Thái Lan giảm mạnh, còn 1,65–1,74 USD/kg, chịu áp lực từ nguồn cung tăng. Nhu cầu cao su toàn cầu ổn định, nhưng cạnh tranh từ Thái Lan gây khó khăn cho xuất khẩu Việt Nam.
Theo 60s Hôm Nay, doanh nghiệp cao su cần đầu tư vào sản phẩm giá trị cao như lốp xe để tăng sức cạnh tranh. Nông dân nên tối ưu hóa quy trình khai thác để giảm chi phí, đồng thời theo dõi giá quốc tế để điều chỉnh thời điểm bán. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu cao su cần được đẩy mạnh để duy trì thị phần.
Ngày 22/5, thị trường nông sản Việt Nam cho thấy sự ổn định của lợn hơi và gạo, trong khi cà phê và hồ tiêu giảm nhẹ, cao su biến động nhẹ trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp và nông dân cần tận dụng hiệp định thương mại, đầu tư chế biến sâu, và phòng ngừa rủi ro thời tiết để tối ưu lợi nhuận.
Thùy Linh
Nguồn tham khảo: Tạp chí Thương gia