09/06/2025 lúc 14:22

Thị trường nông sản 9/6: Giá ổn định, thịt lợn hơi giảm nhẹ

Ngày 9/6, nông sản Việt Nam ổn định: gạo tăng nhẹ, cà phê và tiêu giữ giá cao, lợn hơi giảm nhẹ. Xuất khẩu tích cực nhưng cần chiến lược dài hạn để cạnh tranh.

Gạo tăng nhẹ nội địa, xuất khẩu giảm giá

Thị trường nông sản 9/6: Giá ổn định, thịt lợn hơi giảm nhẹ. Ảnh: Sưu tầm
Thị trường nông sản 9/6: Giá ổn định, thịt lợn hơi giảm nhẹ. Ảnh: Sưu tầm

Thị trường gạo trong nước ngày 9/6 khởi đầu tuần với xu hướng ổn định, một số loại tăng nhẹ. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, gạo nguyên liệu CL 555 đạt 8.400–8.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; IR 504 dao động 7.800–9.000 đồng/kg, cũng tăng 100 đồng/kg. Giá tấm OM 5451 giữ mức 7.500–7.600 đồng/kg, cám ổn định ở 7.650–7.850 đồng/kg.

Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường An Giang, giá lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg, đạt 5.400–5.600 đồng/kg. Các giống lúa khác như Đài Thơm 8, OM 18 (6.800 đồng/kg), Nàng Hoa 9 (6.650–6.750 đồng/kg), OM 5451 (6.000–6.200 đồng/kg), OM 380 (5.200–5.400 đồng/kg) giữ giá. Tại chợ lẻ, gạo thường tăng 500 đồng/kg lên 14.500–15.000 đồng/kg; các loại cao cấp như Nàng Nhen (28.000 đồng/kg), Jasmine (16.000–18.000 đồng/kg), Nếp ruột (21.000–22.000 đồng/kg), gạo thơm Thái (20.000–22.000 đồng/kg) ổn định.

Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA). Gạo 5% tấm giảm 1 USD/tấn còn 396 USD/tấn, gạo 25% tấm và 100% tấm giảm 2 USD/tấn, lần lượt đạt 366 USD/tấn và 323 USD/tấn. So với Thái Lan (401 USD/tấn), Ấn Độ (382 USD/tấn) và Pakistan (392 USD/tấn), gạo Việt Nam vẫn cạnh tranh nhưng cần cải thiện giá trị gia tăng. Sự giảm giá xuất khẩu phản ánh áp lực cạnh tranh toàn cầu, đòi hỏi các doanh nghiệp tối ưu chi phí và nâng chất lượng để giữ vị thế.

Cà phê bình ổn sau đợt biến động

Giá cà phê tại Tây Nguyên ngày 9/6 bình ổn sau nhiều phiên giảm, trung bình đạt 113.900 đồng/kg. Đắk Lắk và Đắk Nông ghi nhận 114.000 đồng/kg, Gia Lai 113.800 đồng/kg, Lâm Đồng 113.500 đồng/kg. Mức giá này phản ánh nguồn cung ổn định và tâm lý thận trọng của nông dân trước diễn biến thị trường thế giới.

Trên sàn London, giá cà phê Robusta đi ngang, dao động 4.230–4.719 USD/tấn, với kỳ hạn tháng 7/2025 đạt 4.440 USD/tấn, tháng 9/2025 ở 4.339 USD/tấn. Cà phê Arabica trên sàn New York cũng ít biến động, từ 344.40–376.40 cent/lb, kỳ hạn tháng 7/2025 đạt 358.05 cent/lb. Cà phê Arabica Brazil ổn định, dao động 430.00–451.45 USD/tấn, với kỳ hạn tháng 7/2025 ở 451.45 USD/tấn.

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 4/2025 giảm 8% về lượng (166.606 tấn) và 9,2% về kim ngạch (965,83 triệu USD), giá trung bình 5.797 USD/tấn, giảm 1,3% so với tháng 3. Sản lượng giảm do thời tiết bất lợi và chi phí sản xuất tăng, nhưng giá trị xuất khẩu vẫn khả quan nhờ nhu cầu toàn cầu. Để duy trì vị thế, ngành cà phê cần đầu tư vào giống chất lượng cao, công nghệ chế biến và đa dạng hóa thị trường.

Hồ tiêu giá cao, xuất khẩu tăng giá trị

Giá hồ tiêu trong nước ngày 9/6 giữ mức cao, trung bình 142.400 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước đạt 143.000 đồng/kg; Gia Lai và Bà Rịa–Vũng Tàu 142.000 đồng/kg. Mức giá này mang lại lợi nhuận tốt cho nông dân, nhưng cần thận trọng trước biến động giá quốc tế.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), tháng 4/2025, Việt Nam xuất khẩu 26.590 tấn tiêu (23.271 tấn tiêu đen, 3.319 tấn tiêu trắng), kim ngạch 184,1 triệu USD, tăng 58% giá trị dù lượng chỉ tăng 1,3%. Giá tiêu đen bình quân 6.817 USD/tấn, tiêu trắng 8.596 USD/tấn. Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất, tiêu thụ 6.404 tấn, tăng 46% so với tháng trước. Lũy kế 4 tháng, xuất khẩu đạt 74.250 tấn, kim ngạch 510,6 triệu USD, tăng 45% giá trị dù lượng giảm 10.6%. Giá tiêu đen tăng 96%, tiêu trắng tăng 73,8% so với cùng kỳ 2024.

Trên thế giới, giá tiêu giảm, với Việt Nam mất 200 USD/tấn, Indonesia (tiêu đen 7.425 USD/tấn, tiêu trắng 10.124 USD/tấn) và Brazil giảm mạnh 500 USD/tấn (6.150 USD/tấn). Malaysia ổn định ở 9.150–11.850 USD/tấn. Ngành tiêu cần tận dụng giá cao để mở rộng thị trường và nâng chất lượng sản phẩm.

Thịt lợn và cao su điều chỉnh giá nội địa

Thịt lợn hơi và cao su điều chỉnh giá nội địa. Ảnh: Sưu tầm
Thịt lợn hơi và cao su điều chỉnh giá nội địa. Ảnh: Sưu tầm

Giá lợn hơi ngày 9/6 giảm nhẹ ở cả ba miền. Miền Bắc dao động 68.000–69.000 đồng/kg, Hưng Yên và Tuyên Quang giảm 1.000 đồng/kg. Miền Trung–Tây Nguyên từ 68.000–73.000 đồng/kg, Đắk Lắk và Bình Thuận giảm 1.000 đồng/kg. Miền Nam đạt 72.000–74.000 đồng/kg, TP.HCM, Bình Phước, Long An giảm 1.000 đồng/kg. Giá giảm do nguồn cung dồi dào và nhu cầu chưa tăng mạnh.

Giá thịt lợn mát Meat Deli tại WinMart ổn định, từ 119.922–157.520 đồng/kg, với ưu đãi giảm 20% cho hội viên. Thịt lợn xay 119.922 đồng/kg, nạc đùi 122.320 đồng/kg, nạc dăm 157.520 đồng/kg. Ngành chăn nuôi cần kiểm soát dịch bệnh và chi phí để ổn định giá.

Giá mủ cao su nội địa điều chỉnh nhẹ. Công ty Phú Riềng giảm mủ tạp xuống 400 đồng/DRC, mủ nước 435 đồng/TSC. Công ty Bà Rịa tăng mủ nước lên 410 đồng/TSC, mủ đông 13,800 đồng/kg, nguyên liệu 17,200–18,500 đồng/kg. Công ty Mang Yang giữ giá mủ nước 397–401 đồng/TSC, mủ đông 359–409 đồng/DRC.

Trên thế giới, giá cao su tại Thượng Hải tăng 0,2% lên 14.505 Nhân dân tệ/tấn, Nhật Bản tăng 0,2% đạt 308,2 Yên/kg. Tuy nhiên, sàn Singapore giảm nhẹ (169.40–172.10 cent/kg), Thái Lan giảm mạnh còn 1.65–1.74 USD/kg. Ngành cao su cần cải thiện năng suất để tận dụng cơ hội giá tăng.

Tầm nhìn phát triển nông sản

Thị trường nông sản ngày 9/6 phản ánh sự cân bằng cung-cầu, với gạo và tiêu duy trì giá tốt, cà phê ổn định, trong khi lợn hơi và cao su điều chỉnh nhẹ. Xuất khẩu nông sản ghi nhận kim ngạch tăng, đặc biệt là hồ tiêu, nhưng cần chiến lược nâng chất lượng và đa dạng thị trường để cạnh tranh với Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia.

Ngành nông sản Việt Nam đứng trước cơ hội lớn từ các hiệp định thương mại tự do, nhưng cũng đối mặt thách thức về chi phí sản xuất và biến động giá toàn cầu. Chính phủ và doanh nghiệp cần phối hợp hỗ trợ nông dân, đầu tư công nghệ và xây dựng thương hiệu, đảm bảo nông sản Việt Nam vươn xa trên thị trường quốc tế.

Thùy Linh

Nguồn tham khảo: Tạp chí Thương gia