10/05/2025 lúc 14:18

Giá nông sản 10/5: Cà phê Tây Nguyên tăng nhẹ, thịt lợn giữ đà hồi phục

Giá cà phê tại Tây Nguyên tăng 500 đồng/kg, đạt 128.600 đồng/kg, trong khi giá lợn hơi tiếp tục nhích lên, đặc biệt tại miền Nam.

Giá cà phê tại Tây Nguyên tăng 500 đồng/kg. Ảnh: Sưu tầm
Giá cà phê tại Tây Nguyên tăng 500 đồng/kg. Ảnh: Sưu tầm

Cà phê Tây Nguyên rực rỡ hồi phục

Sau những ngày biến động, giá cà phê tại Tây Nguyên ngày 10/5/2025 đón sắc xanh với mức tăng nhẹ 500-600 đồng/kg, đạt trung bình 128.600 đồng/kg. Đây là tín hiệu tích cực, mang lại hy vọng cho nông dân sau giai đoạn thị trường trồi sụt.

Tại các tỉnh trọng điểm, Đắk Nông dẫn đầu với giá thu mua 128.700 đồng/kg, theo sát là Đắk Lắk và Gia Lai (128.500 đồng/kg), trong khi Lâm Đồng ghi nhận 128.300 đồng/kg. Mức tăng này phản ánh sự phục hồi nhu cầu nội địa và ổn định từ thị trường xuất khẩu.

Trên sàn quốc tế, giá cà phê Robusta tại London giảm nhẹ 26-39 USD/tấn, dao động 5.007-5.306 USD/tấn, trong khi Arabica tại New York nhích lên 0,30-0,70 cent/lb, đạt 366,00-391,20 cent/lb. Riêng cà phê Arabica Brazil tiếp tục tăng mạnh, đạt 457,00-501,40 USD/tấn, hứa hẹn triển vọng tích cực cho vụ mùa mới.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam trong 4 tháng đầu năm đạt 665.889 tấn, trị giá 3,8 tỷ USD, tăng 51,8% về giá trị so với cùng kỳ 2024. Dù lượng giảm 9,1%, con số này cho thấy cà phê Việt Nam đang củng cố vị thế trên thị trường toàn cầu.

Lúa gạo ĐBSCL biến động nhẹ

Thị trường lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ngày 10/5 ghi nhận xu hướng giảm nhẹ ở một số loại lúa tươi. Giá lúa OM 380 và IR 50404 giảm 200 đồng/kg, lần lượt đạt 5.600-5.900 đồng/kg và 5.400-5.700 đồng/kg. Trong khi đó, lúa OM 5451, OM 18, Đài Thơm 8 và Nàng Hoa 9 giữ ổn định, dao động 6.200-7.000 đồng/kg.

Lúa gạo ĐBSCL biến động nhẹ. Ảnh: Sưu tầm
Lúa gạo ĐBSCL biến động nhẹ. Ảnh: Sưu tầm

Tại các chợ lẻ, giá gạo không có nhiều biến động. Gạo Nàng Nhen vẫn dẫn đầu với 28.000 đồng/kg, gạo thường 13.000-15.000 đồng/kg, còn các loại gạo thơm như Jasmine, Hương Lài, hay gạo Nhật dao động 16.000-22.000 đồng/kg. Sự ổn định này giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm chất lượng.

Về xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ở mức cạnh tranh: gạo 5% tấm đạt 395 USD/tấn, 25% tấm 368 USD/tấn, và 100% tấm 323 USD/tấn. So với Thái Lan, giá gạo Việt Nam thấp hơn 10 USD/tấn, nhưng cao hơn Ấn Độ và Pakistan, khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.

Sự phục hồi giá gạo trong tháng 4/2025, dù chưa mạnh, là dấu hiệu tích cực. Hiệp hội Lương thực Việt Nam dự báo nhu cầu gạo toàn cầu tăng, tạo cơ hội để Việt Nam mở rộng thị phần trong thời gian tới.

Thịt lợn và hồ tiêu có tín hiệu lạc quan

Giá lợn hơi ngày 10/5 tiếp tục đà tăng tại nhiều khu vực, đặc biệt ở miền Bắc và miền Nam. Miền Bắc ghi nhận giá 67.000-68.000 đồng/kg, với một số tỉnh như Yên Bái, Lào Cai đạt 67.000 đồng/kg. Miền Nam dẫn đầu cả nước với giá 73.000-75.000 đồng/kg, trong đó Long An tăng 2.000 đồng/kg, đạt 75.000 đồng/kg.

Miền Trung – Tây Nguyên có sự điều chỉnh trái chiều, với Thanh Hóa và Nghệ An tăng lên 68.000 đồng/kg, trong khi Quảng Bình và Quảng Trị giảm nhẹ về 68.000-69.000 đồng/kg. Xu hướng tăng giá giúp người chăn nuôi giảm áp lực sau thời gian giá giảm sâu, đồng thời phản ánh nhu cầu tiêu thụ đang dần phục hồi.

Giá hồ tiêu trong nước ổn định ở mức cao, trung bình 153.800 đồng/kg. Đắk Lắk và Đắk Nông dẫn đầu với 155.000 đồng/kg, trong khi Gia Lai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Phước đạt 153.000 đồng/kg. Trên thị trường quốc tế, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu đạt 6.700-6.800 USD/tấn, tiêu trắng 9.700 USD/tấn, duy trì sức cạnh tranh mạnh mẽ.

Thị trường thịt lợn tại các siêu thị như WinMart cũng ổn định, với giá thịt heo xay, nạc đùi, nạc vai dao động 119.922-157.520 đồng/kg, kèm ưu đãi 20% cho hội viên. Sự ổn định này mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng và nhà sản xuất.

Cao su giữ vững giá trị

Giá mủ cao su trong nước ngày 10/5 duy trì ổn định tại các công ty lớn. Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước mức 1 ở 452 đồng/độ TSC/kg, mủ chén và mủ đông đạt 13.500-18.000 đồng/kg tùy độ DRC. Công ty Cao su Mang Yang và Phú Riềng ghi nhận giá mủ nước 415-440 đồng/TSC/kg, mủ tạp 378-430 đồng/DRC/kg.

Trên thị trường quốc tế, giá cao su biến động nhẹ. Tại Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 4-6/2025 giảm về 16.680-16.780 nhân dân tệ/kg. Tuy nhiên, tại Thái Lan, giá cao su tăng nhẹ lên 82,37 Baht/kg, trong khi sàn SGX Singapore ghi nhận hợp đồng TSR20 dao động 193,80-196,90 cent/kg.

Dù thị trường toàn cầu có biến động, giá cao su Việt Nam vẫn giữ mức ổn định, tạo điều kiện để nông dân và doanh nghiệp duy trì sản xuất. Với nhu cầu cao su tự nhiên tăng, ngành cao su Việt Nam có cơ hội củng cố vị thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Thùy Linh

Nguồn tham khảo: Thương gia online